ƯỚNG DẪN CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN D N TỐI CAO VỀ VIỆC ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC VỀ HÔN NH N VÀ GIA ĐÌNH.

(Nghị quyết 01 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024)

Ngày 16/05/2024, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP về hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Nghị quyết hướng dẫn một số nội dung tại Luật Hôn nhân và Gia đình, trong đó có một số nội dung chính cần lưu ý như sau: 

  • Về việc hạn chế phân chia di sản của vợ, chồng trong TH một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết theo quy định tại K3/ Điều 66 Luật HNGĐ.

Theo hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán TANDTC thì nếu việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống và gia đình theo quy định tại khoản 3 Điều 66 của Luật Hôn nhân và gia đình và Điều 661 của Bộ luật Dân sự là trường hợp người chết có để lại di sản, nhưng nếu chia di sản này cho người thừa kế thì vợ hoặc chồng còn sống và gia đình gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống như: không có chỗ ở, mất nguồn tư liệu sản xuất duy nhất… Vì vậy mà việc phân chia di sản này sẽ được hạn chế nếu như việc này khiến cho vợ hoặc chồng còn sống và gia đình gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. 

Ví dụ 1: Trước khi kết hôn, anh A mua được một ngôi nhà cấp 4 có diện tích 35 m2. Sau đó anh A kết hôn với chị B và không nhập ngôi nhà này vào khối tài sản chung của vợ chồng. Sau khi sinh được một người con thì anh A chết và không để lại di chúc. Bố mẹ của anh A yêu cầu chia di sản thừa kế là ngôi nhà của anh A. Chị B và con không có chỗ ở nào khác và cũng chưa có điều kiện để tạo lập chỗ ở khác. Ngôi nhà này lại không thể chia được bằng hiện vật. Trong trường hợp này việc chia di sản thừa kế là ngôi nhà sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của chị B và con. 

Ví dụ 2: Anh C và chị D kết hôn với nhau và mua được ngôi nhà có diện tích 35 m2. Sau khi sinh được một người con thì anh C chết và không để lại di chúc. Bố mẹ của anh C yêu cầu chia di sản do anh C để lại là phần nhà của anh C trong ngôi nhà này. Chị D và con không có chỗ ở nào khác, trong khi đó ngôi nhà này nếu chia bằng hiện vật thì không bảo đảm cho việc sinh hoạt tối thiểu của chị D và con; nếu buộc chị D phải thanh toán bằng tiền phần thừa kế mà bố mẹ anh C được hưởng thì chị D cũng không có khả năng. Trong trường hợp này, việc chia di sản thừa kế phần nhà của anh C trong ngôi nhà có diện tích 35 m2 sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của chị D và con

  • Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. 

Tại Điều 82 Luật HNGĐ có quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn rằng: “Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con”.

Điều khoản này được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định như sau: 

  • Tiền cấp dưỡng cho con được xác định là toàn bộ chi phí cho việc nuôi dưỡng, học tập của con và do các bên thỏa thuận. 
  • Trường hợp các bên không thoả thuận được thì Tòa án quyết định mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. 
  • Mức cấp dưỡng do Tòa án quyết định nhưng không thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con.
  • Giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ

Trong vụ án ly hôn, người Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người Việt Nam ở nước ngoài và nguyên đơn chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam của bị đơn mà không cung cấp được địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài thì Tòa án giải quyết như sau:

  • Trường hợp qua người thân thích của bị đơn có căn cứ xác định họ có liên hệ với người thân thích ở trong nước nhưng người thân thích của họ không cung cấp địa chỉ của bị đơn cho Tòa án, không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết thì được coi là cố tình giấu địa chỉ.
  • Trường hợp Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà người thân thích của họ không cung cấp địa chỉ của bị đơn cho Tòa án, không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết thì Tòa án tiếp tục giải quyết, xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.

Sau khi xét xử, Tòa án gửi cho người thân thích của bị đơn bản sao bản án, quyết định để họ chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của bị đơn và nơi người thân thích của bị đơn cư trú để đương sự có thể thực hiện quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

Trên đây là một số nội dung chính mà quý đọc giả có thể quan tâm. Ngoài ra, tại Nghị Quyết này cũng có quy định chi tiết về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn, Trường hợp về thuận tình ly hôn, Ly hôn theo yêu cầu của một bên, giải quyết việc nuôi con khi ly hôn cũng như xác định thẩm quyền giải quyết vụ án về hôn nhân và gia đình trong một số trường hợp. Để tìm hiểu thêm về vấn đề này cũng như các vấn đề liên quan khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với Công ty TNHH Tư vấn Luật MD LAW.

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

Địa chỉ: Tầng 9 tòa nhà 3D Center, Số 3 Duy Tân, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội

SĐT: 097 997 9698 hoặc 0866 831 123

LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

VĂN PHÒNG CÔNG TY

  • Địa chỉ: Tầng 9 Tòa 3D Center, số 3 Duy tân, P. Dịch Vọng Hậu, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
  • Điện thoại: 0979 979 698
  • Email: mdlaw.vn@gmail.com





    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    phone zalo mail